16-07-2021 11:27
Giải đoán lá số tử vi chính là một cách để giải bài toán với đề bài là các thông tin không gian sinh sống và mốc thời gian ra đời. Từ đó lập bài toán hàm số tương đối để vẽ ra quỹ đạo đời người trải qua mà ta hay gọi nôm na là vận. Để giải lá số tử vi, cần thực hiện qua các bước sau
1. Quan sát và phân tích bố cục của các cung và các sao
+ Thế đứng của các chính tinh: Sao nào đi với sao nào để thành cặp, vị trí của các cặp sao Âm Dương, Tử Phủ, Thất Sát, sao chủ mệnh. Miếu hãm của các sao.
+ Thế đứng của các ngôi: mệnh tài quan nằm ở đâu, phu thê ở đâu...
+ Quan sát bố cục của các trung tinh, phụ tinh:
Trung tinh gồm các sao như: Khôi Việt Tả Hữu Tứ Hoá, Xương Khúc, Thanh Long, Quang Quý, Thiên Hình Thái Tuế, Kiếp sát, Lộc tồn, Lục sát ( Kình Đà Linh Hoả Không Kiếp), Thiên Mã.
Tuy nói là trung tinh, nhưng nhiều khi nó quyết định cục diện của lá số còn mạnh hơn cả chính tinh.
Kế đó phải kể tới vòng Tràng sinh, rồi Khốc Hư, Tang Hổ, và các sao chỉ bộ phận trong cơ thể để đoán biết về đặc điểm ngoại hình, bệnh tật.
Từ sự quan sát bố cục lá số này, cần phải rút ra được:
- Điểm nổi bật nhất của lá số: Mấu chốt nằm ở cung nào, sao nào, cách cục nào
- Chỗ tốt ở đâu, chỗ xấu ở đâu.( Các ưu điểm và nhược điểm)
- Mức độ tốt xấu của từng yếu tố, ví dụ mức độ thành công về sự nghiệp, mức độ hạnh phúc trong gia đình...Nếu không nhận biết được mức độ thì không thể có kết luận khi giải số.
2. Xem xét riêng lẻ từng cung, từng sao
Về các cung: đầu tiên là cung mệnh, sau đó là cung hạn. Các cung còn lại thì tuỳ vào vấn đề muốn biết mà xem xét kỹ lưỡng hơn: ví dụ muốn hỏi về con cái thì căn cứ chính là cung Mệnh và cung Tử. Nhiều quan niệm coi cung Phúc là quan trọng để biết mộ phần nào ảnh hưởng đến người đó.
Về các sao: Phải xem chính tinh trước khi xem trung tinh và phụ tinh, nhất là chính tinh thủ trong những cung quan trọng đối với vấn đề cần luận đoán.
Từ chính tinh mà đánh giá tác dụng của trung tinh, cũng như từ sự kết hợp của chính tinh, phụ tinh, cung, ta mới xét đến các tiểu tinh ( phụ tinh).
Ví dụ: Tả Hữu phò tá cho Tử Phủ, Tam Minh phò tá cho Nhật Nguyệt. Tôi giỏi phải gặp vua hiền, mọi thứ phải đặt đúng chỗ của nó thì mới có tác dụng.
Ở bầu thì tròn ở ống thì dài, đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy, nên không phải chỉ một sao hay một cung quyết định lá số hay một vấn đề, mà là tương tác phối hợp giữa các sao, các cung.
Tương tự như vậy, cung mệnh và cung hạn phải được tính làm đầu trong mọi luận giải.
Nếu không xác định được thứ tự ưu tiên, thứ tự quan trọng thì việc giải đoán tử vi sẽ rơi vào một mớ bòng bong, và dẫn đến mất độ chính xác.
3. Xem xét các điểm nổi bật của lá số, điều gì cần quan tâm nhất.
Nghĩa là phải xác định được câu hỏi là gì để tập hợp và xử lý dữ liệu. Chỉ một câu hỏi nhưng có khi phải xem xét cả một lá số.
Sự tập trung và dứt khoát trong giải quyết vấn đề sẽ giúp luận giải được chính xác, vi tế hơn.
4. Xác định giờ sinh chuẩn quyết định một lá số chuẩn để không bị lạc đề
Thực ra đây là thao tác quan trọng hàng đầu trước khi trả lời bất cứ câu hỏi nào đặt ra cho một lá số.
Thao tác định giờ sinh được dựa chủ yếu trên:
- Hình dáng của đương số
- Đặc trưng về thân nhân
- Các sự kiện quan trọng trong từng niên hạn ( năm), nguyệt hạn (tháng)
Người giải đoán số cần có kinh nghiệm và sự nhạy cảm cần thiết. Có lúc chỉ nhờ có 1 sự kiện, một dấu vết để biết là có đúng giờ đó hay không.
Biểu tượng của các sao
1. Chính tinh
- Âm dương biểu tượng cho đôi mắt thần thái, khả năng tình dục, sự thể hiện tình cảm và nhân sinh quan.Có cả khả năng điều hoà nữa.
- Tử Phủ biểu hiện dáng người, cân nặng, thế đi đứng, oai phong.Lục phủ ngũ tạng.
- Tham Lang thể hiện nhu cầu vật chất, nhu cầu tình dục, lòng tham. Phần thân dưới, những bộ phận nở nang như mông, ngực.
- Thiên Cơ thể hiện trí tuệ, khả năng tính toán, tổ chức.Tượng là cái trán, phần mày mắt.
- Vũ Khúc: Khả năng nghệ thuật, tài chính. Cái mũi, phần lườn, cánh tay.
- Cự Môn: Khả năng kháng cự, khả năng ngôn ngữ.Miệng, hậu môn, bộ phận dưới.
- Liêm trinh: Lập trường, cá tính, uy nghiêm. Phần xương cốt trên khuôn mặt, thần thái uy nghiêm trên toàn bộ cơ thể.
- Thiên tướng: Khả năng lãnh đạo, sai khiến người khác, năng lực quân sự. Cái đầu.
- Thiên đồng: Lượng mỡ trong người, phần dưới hai gò má ( thịt bao xương quai hàm), cái bụng.
- Thiên Lương: Lương tâm. Cột sống. Nhân trung.
- Thất sát: Tính cương quyết, dám làm dám chịu, có thể trả đũa hay sát phạt. Hàm răng. Xương và tính chất của bàn tay.
- Phá quân: Tính quật cường, làm phản, lập dị. Ấn đường và hai chân mày.
2. Trung tinh, phụ tinh
- Tả Hữu:Khả năng nhường nhịn, vị tha, thích ứng. Đôi vai, đôi tay.
- Hoá Khoa: Tư duy tri thức .Bộ não, sự đầy đặn rộng rãi của trán.
- Hoá Quyền: Khả năng quyết định, làm chủ. Gò má.
- Hoá Lộc: Khả năng buôn bán, kiếm lợi từ thiên hạ.Tóc, râu
- Hoá Kỵ: Tính đố ky, nghi ngờ, đối nghịch. Cái lưỡi, đôi môi.
- Khôi Việt: Vẻ sang trọng. Khu vực đầu mặt.
- Xương Khúc: Tình cảm, năng lực tưởng tượng. Xương, khớp.
- Kình Dương, Mộc dục: Bộ phận sinh sản của nam nữ.
- Thai: Tử cung